Ban đầu, thống kê dùng để diễn tả các hoạt động ghi chép số liệu của một quốc gia như dân số, tài sản, thuế. Thuật ngữ “thống kê” của tiếng Anh “statistics” có gốc từ “state” (nghĩa là quốc gia), nguồn gốc La tinh “statisticum collegium” nghĩa là “hội đồng quốc gia”. Theo tiếng Đức, “statistik” có nghĩa gốc là “công tác dữ liệu của quốc gia”. Vì thế tác phẩm đầu tiên của thống kê do John Graunt xuất bản năm 1663 liên quan đến các khảo sát về dân số.
Đến thế kỷ thử 17, Fermat và Pascal bắt đầu xây dựng một số lý thuyết về phép tính xác suất (probability), một trong những nền tảng quan trọng của thống kê. Từ đó lĩnh vực này của Toán học bắt đầu phát triển với các công trình của Bernoulli, Huygens. Đầu thế kỷ 18, Cotes và Simpson có những khảo sát về sai số. Vào nửa sau của thể kỷ này, Laplace có một số đóng góp liên quan đến giải tích tổ hợp.
Vào thế kỷ 19, lĩnh vực thống kê có những bước phát triển vượt bậc. Nhiều lý thuyết và phương pháp như bình phương cực tiểu, xác suất của sai số, hệ số tương quan r, ước lượng các tham số thống kê, kiểm định giả thiết, khoảng tin cây, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, trong đó đặc biệt là Gauss, Laplace, Pearson, Pierce. Các ứng dụng của những phương pháp này vào các ngành khoa học tự nhiên khác cũng được đẩy mạnh (như vật lý thống kê, cơ học thống kê), đặc biệt là để kế hoạch và phân tích các quá trình thí nghiệm. Các ngành khoa học xã hội cũng bắt đầu áp dụng các thành tựu của thống kê để khảo sát các hiện tượng xã hội.
Đầu thế kỷ thử 20, Fisher đã tìm ra phương pháp phân tích phương sai (ANOVA). Trên cơ sở của phương pháp này, nhờ công lao của nhiều nhà nghiên cứu, thống kê đã có thêm rất nhiều ứng dụng mới trong sản xuất, kinh doanh. Sau đó, sự ra đời và phát triển của máy tính (cả phần cứng lẫn phần mềm) đã làm cho các phép tính thống kê trở nên dễ thực hiện hơn, thực hiện nhanh hơn, việc ứng dụng của nó ngày càng được phổ biến rộng rãi.
Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 27/11/2018
Thống kê
Các chuyên đề
Xử lý dữ liệu
Ma trận
R