SQL có một số quy định khá chặt chẽ liên quan đến cú pháp, cấu trúc và các thành phần của phát biểu. Các quy định này là một phần của các tiêu chuẩn đề ra bới ANSI/ISO.
Phát biểu (statement) là nội dung trung tâm của SQL. Phát biểu sẽ yêu cầu HQTCSDL thực hiện một việc gì đó liên quan đến CSDL như tạo một bảng mới, tìm dữ liệu, thêm một số dữ liệu vào. Tổng cộng có khoảng 40 phát biểu và các phát biểu thông dụng được trình bày trong Bảng 3.1.
Phát biểu | Nội dung của yêu cầu |
---|---|
Định nghĩa dữ liệu | |
CREATE TABLE | Thêm một bảng mới vào CSDL |
ALTER TABLE | Hiệu chỉnh cấu trúc của bảng |
DROP TABLE | Loại bỏ bảng khỏi CSDL |
CREATE VIEW | Thêm một hiển thị vào CSDL |
DROP VIEW | Loại bỏ hiển thị khỏi CSDL |
CREATE INDEX | Tạo chỉ mục cho cột |
DROP INDEX | Loại bỏ chỉ mục cho cột |
CREATE SCHEMA | Thêm một lược đồ cho CSDL |
DROP SCHEMA | Loại bỏ lược đồ khỏi CSDL |
CREATE DOMAIN | Thêm một miền giá trị |
ALTER DOMAIN | Hiệu chỉnh miền giá trị |
DROP DOMAIN | Loại bỏ miền giá trị |
Thao tác trên dữ liệu | |
SELECT | Truy vấn dữ liệu |
INSERT | Thêm dòng |
UPDATE | Hiệu chỉnh dữ liệu |
DELETE | Xóa bỏ dòng |
Kiểm soát truy cập cơ sở dữ liệu | |
GRANT | Cấp quyền |
REVOKE | Thu hồi quyền |
Kiểm soát giao dịch | |
COMMIT | Kết thúc giao dịch |
ROLLBACK | Hủy bỏ giao dịch |
START TRANSACTION | Bắt đầu giao dịch |
SAVEPOINT | Đặt điểm hồi phục giao dịch |
Mỗi phát biểu đều gồm một số mệnh đề (clause). Mỗi mệnh đề thường bắt đầu bằng một từ khóa như ALTER, FROM, CONSTRAINT. Từ khóa của mệnh đề đầu tiên là một động từ như CREATE, SELECT, DELETE cho biết loại việc phải thực hiện. Theo sau từ khóa là các chi tiết có liên quan như tên bảng, tên cột và có thể một số từ khóa khác như AS, ON, IN, WITH.
Phát biểu được kết thúc bằng dấu chấm phẩy (;), tuy nhiên, trong một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu, điều này cũng không bắt buộc.
Mệnh đề có thể chứa các “biểu thức” (expression). Đó là một tập hợp của các đối tượng kết nối với nhau như thế nào để kết quả là một giá trị. Giá trị này có thể có kiểu số, chuỗi, boolean, thời gian hay một kiểu phức tạp nào khác.
Với nhiều loại đối tượng như bảng, cột, ta phải đặt tên cho chúng. Trong một số trường hợp khác việc đặt tên không bắt buộc nhưng được khuyến cáo để việc sửa lỗi, chăm sóc, bảo trì được dễ dàng hơn.
Tên của các đối tượng dài tối đa 127 ký tự, chỉ gồm chữ cái, số và gạch dưới (_) (nghĩa là không có ký tự trống). Tên của đối tượng không được trùng với các từ dành riêng (reserved word) của SQL. Danh sách các từ dành riêng này được trình bày ở Phụ lục 3.1. SQL cũng khuyến cáo là tên đối tượng cũng không nên trùng với các từ dành riêng tiềm năng (nghĩa là có thể trở thành các từ dảnh riêng trong tương lai) để CSDL có thể tương thích với các phiên bản SQL tương lai. Danh sách các từ dành riêng tiềm năng này được trình bày ở Phụ lục 3.2.
Ngoài các quy định trên, không còn ràng buộc nào khác cho việc đặt tên. Tuy nhiên ta nên đặt tên ngắn gọn, có ý nghĩa, có tính gợi nhớ, để người đọc và chính mình có thể theo dõi và nắm bắt được dễ dàng.
Tên cột
Nếu trong một phát biểu sử dụng một số cột có cùng tên từ một số bảng khác nhau, để phân biệt chúng với nhau ta dùng cách viết:
< tên bảng >.< tên cột >
Thí dụ trong hai bảng Sinh_Vien và Don_Vi ta đều có cột MaSo và trong một phát biểu nào đó, ta sử dụng cả hai cột này thì ta dùng Sinh_Vien.MaSo và Don_Vi.MaSo để phân biệt chúng.
Tuy nhiên, một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng không cho phép sự trùng tên này. Một trong các lý do là trong các hệ ấy, tên của tất cả các đối tượng được đặt chung trong không gian chứa tên (namespace) nên không thể có sự trùng tên được.
Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 25/11/2018
Cơ sở dữ liệu
Các chuyên đề
Xử lý dữ liệu
Ma trận
R