logo xDuLieu.com

Trang trướcBảng liệt kêTrang sau

Trong bảng liệt kê, mỗi cột được dùng để trình bày một thuộc tính (hay biến), và mỗi dòng để trình bày một phần tử. Thông thường dòng đầu tiên dùng để ghi tên của biến (dòng tiêu đề - header). Người ta cũng có thể dùng cột đầu tiên để ghi tên của phần tử hay mã của phần tử (cột tiêu đề). Như vậy, nếu không kể các dòng và cột tiêu đề, giá trị `x_(ij)` của ô nằm ở dòng `i` và cột `j` cho ta biết giá trị biến thứ `j` của phần tử `i` (Bảng 1). Bảng 2 là một thí dụ cho bảng liệt kê này.

Bảng 1 Cấu trúc của bảng liệt kê
Biến 1 Biến 2 . . . Biến j . . .
Phần tử 1 `x_(11)` `x_(12)` . . . `x_(1j)` . . .
Phần tử 2 `x_(21)` `x_(22)` . . . `x_(2j)` . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phần tử `i` `x_(i1)` `x_(i2)` . . . `x_(ij)` . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . .

Thí dụ 1 : Trên Bảng 2 là một phần trích từ bảng liệt kê tình hình kinh doanh mặt hàng áo sơ mi của công ty may mặc MM trong một tuần của năm 2016 tại các cửa hàng. (Tập tin Tinh_hinh_KD.csv) Trên bảng này ta có các biến sau:

Bảng 2 Tình hình kinh doanh áo sơ mi tại các cửa hàng trong tuần 24
Cua_Hang Tuan Khu_Vuc San_Pham Don_Gia CP_Tiep_Thi Nhan_Vien
101 24 THCM 1446 135 800 5
102 24 THCM 1140 110 250 5
103 24 THCM 1042 130 450 4
104 24 THCM 948 125 350 4
105 24 THCM 1684 125 900 6
106 24 THCM 1360 120 750 5
201 24 BHOA 611 125 0 4
202 24 BHOA 1208 125 600 5
203 24 BHOA 1142 120 350 6
301 24 CTHO 1191 110 500 5
302 24 CTHO 1084 110 450 4
303 24 CTHO 1077 115 550 4
304 24 CTHO 855 120 750 4
401 24 NTRG 933 120 0 3
402 24 NTRG 954 125 350 4
403 24 NTRG 1016 120 450 3
501 24 VTAU 814 130 550 4
502 24 VTAU 725 135 750 5
601 24 DLAT 1036 115 650 4
602 24 DLAT 769 120 150 3

Như vậy ta thấy bảng liệt kê được sử dụng nhiều trong việc ghi nhận các dữ liệu thô.



Trang trướcVề đầu chươngTrang sau


Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 27/11/2018